YHCT không có bệnh danh thiểu năng tuần hoàn não, nhưng những biểu hiện lâm sàng chính của bệnh này như hoa mắt chóng mặt, nằm trong phạm vi chứng huyễn vựng của YHCT
- Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh thiểu năng tuần hoàn não
- Bệnh danh: YHCT không có bệnh danh thiểu năng tuần hoàn não, nhưng những biểu hiện lâm sàng chính của bệnh này như hoa mắt chóng mặt, nằm trong phạm vi chứng huyễn vựng của HÉCTA
- Nguyên nhân- cơ chế bệnh sinh:
- Can dương thượng cang: Do can dương thịnh bốc lên bên trên gây chóng mặt, hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến can âm bị hao tổn, can dương bị khuấy động bốc lên gây huyễn vựng; hoặc do thận âm hư tổn không dưỡng được can mộc dẫn đến can âm hư, can dương bốc lên gây ra triệu chứng trên
- Đàm trọc trung trở: do ăn nhiều các thứ bổ béo làm cho tỳ vị bị tổn thương, chức năng vận hóa bị rối loạn, đồ ăn thức uống không hóa thành tân dịch mà biến thành đàm thấp, đàm thấp ứ trệ khiến thanh dương không thăng, trọc âm không giáng gây chóng mặt, buồn nôn
- Thận tinh bất túc: do bẩm sinh thận đã bị bất túc hoặc do lao động nặng nhọc, phòng dục quá độ khiến cho thận tinh bị tiêu hao, tinh thủy không đủ, không nuôi dưỡng được cho não mà gây nên huyễn vựng
- Khí huyết đều hư: do bệnh lâu không khỏi, khí huyết hao tổn hoặc sau khi mất máu, bệnh chưa phục hổi, hoặc tỳ vị hư nhược không vận hóa được thức ăn để sinh ra khí huyết dẫn đến khí huyết đều hư, khí hư thì khí thanh dương yếu không lên được não,, huyết hư thì não không được nuôi dưỡng gây ra chóng mặt
Xem thêm: Suy nhược cơ thể theo Y học cổ truyền
Tai biến mạch máu (trúng phong) não theo YHCT
- Thiểu năng tuần hoàn não thể can dương thượng cang:
- Triệu chứng: chóng mặt, ù tai, đau đầu, có lúc đau căng, khi tức giận thì đau tăng, ngủ ít, hay mơ, hay tức giận, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, mạch huyền
- Pháp: bình can, tiềm dương, thanh hỏa, tức phong
- Phương: thiên ma câu đằng ẩm: thiên ma 8; đỗ trọng, hoàng cầm, dạ giao đằng 10; thạch quyết minh 20; ngưu tất, ích mẫu thảo, chi tử, câu đằng, tang ký sinh, phục thần 12
Phân tích: thiên ma, câu đằng, thạch quyết minh để bình can tiềm dương, hoàng cầm, chi tử để thanh can hỏa; tang ký sinh để bổ can thận; dạ giao đằng, phục thần để dưỡng tâm an thần; thêm bạch thược, chân trâu mẫu để hỗ trợ tác dụng bình can tiềm dương
Gia giảm: Nếu lưỡi đỏ, mạch huyền là can dương thịnh: thêm sinh địa, nữ trinh tử để dưỡng can âm. Nếu ban đầu miệng đắng, mắt đỏ, lưỡi đỏ, mạch huyền sác thêm long đởm thảo, hạ khô thảo, đan bì để thanh can, tiết nhiệt. Bệnh nặng, buồn nôn, chân tay tê cứng run rẩy: thêm quy bản, mẫu lệ, từ thạch để tiềm dương, tức phong.
Khi bệnh đã trở lại bình thường, nên thường xuyên uống bài kỷ cúc địa hoàng hoàn để bổ thận, dưỡng can, duy trì kết quả lâu dài
- Thiểu năng tuần hoàn não thể đàm trọc hung trở:
- Triệu chứng: chóng mặt và nặng đầu, bụng ngực đầy, buồn nôn, ăn ít, ngủ li bì, người mệt mỏi nặng nề. Chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch trầm hoạt hoặc nhu hoạt
- Pháp: táo thấp trừ đàm, kiện tỳ hòa vị
- Phương: bán hạ bạch truật thiên ma thang: bán hạ, trần bì, thiên mà 8; bạch truật, phục linh 12; cam thảo 4g, đại táo 3 quả. Uống ngày 1 thang
Phân tích: Bán hạ, trần bì để hóa thấp, hóa đờm giáng nghịch, chỉ nôn; bạch truật để kiện tỳ táo thấp hợp với thiên ma để khứ thấp hóa đàm làm hết chóng mặt; bạch linh để kiện tỳ thẩm thấp hợp với bạch truật có thể trị cái gốc của đàm; sinh khương, đại táo để điều hòa tỳ vị; cam thảo hòa trung điều hòa các vị thuốc.
Gia giảm: ăn ít thêm bạch đậu khấu để hóa trọc, khai vị. Tai ù thêm thạch xương bồ, thông bạch để thông dương, khai khiếu. Nếu đầu nặng, mắt đau, buồn phiền, hoảng hốt, miệng đắng, nước tiểu vàng là đờm trọc hóa hỏa, nên dùng bài Hoàng liên ôn đởm thang.
- Thiểu năng tuần hoàn não thể Thận tinh bất túc
- Triệu chứng: váng đầu, mệt mỏi, hay quên, lưng đau, gối mỏi, tai ù, mất ngủ, di tinh, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, mạch trầm tế. Nếu thiên về âm hư: thì lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch tế sác. Nếu thiên về dương hư thì tay chân lạnh, lưỡi bệu, mạch trầm tế
- Pháp: thiên về dương hư: bổ thận, trợ dương. Thiên về âm hư thì bổ thận tư âm.
- Phương: thể thận dương hư: Hữu quy hoàn: thục địa 160; đỗ trọng, thỏ ty tử, sơn dược, câu kỷ tử, đương quy, lộc giác giao 80; sơn thù 40; nhục quế, phục tử 20g. tán bột làm hoàn, ngày uống 16-20g.
Phân tích: quế nhục, phụ tử chế, lộc giác giao để ôn bổ thận dương, ích tinh thủy; thục địa, sơn dược, sơn thù, câu kỷ tử, thỏ ty tử để tư âm, dưỡng can, bổ tỳ. Đương quy để bổ huyết.
Thể thận âm hư: tri bá địa hoàng hoàn: thục địa 320; sơn thù , sơn dược 160; đan bì, phục linh, trạch tả 120; hoàng bá, tri mẫu 80. Tán bột, làm hoàn, ngày uống 12-16g. Lục vị hoàn để tư bổ can thận, tri mẫu, hoàng bá để chế hỏa. Gia giảm: nếu chóng mặt nhiều đầu nặng: thêm long cốt, mẫu lệ, thạch quyết minh để tiềm dương.
- Thiểu năng tuần hoàn não thể khí huyết đều hư:
- Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, váng đầu, sắc mặt trắng nhợt, môi nhạt, móng tay móng chân nhạt, hồi hộp mất ngủ, mệt mỏi, ngại nói, biếng ăn, lưỡi nhợt, mạch tế nhược
- Pháp: bổ khí huyết, kiện vận tỳ vị
- Phương: quy tỳ thang gg: nhân sâm, hoàng kỳ, long nhãn, bạch truật 10; bạch linh 8; toan táo nhân, viên chí, đương quy 4; mộc hương, cam thảo 2.
Phân tích: trong bài quy tỳ có tứ quân tử thang để bổ khí kiện tỳ; bài đương quy bổ huyết thang để bổ khí huyết; long nhãn, táo nhân để dưỡng tâm an thần; viễn chí để giao thông tâm thận và định chí ninh tâm. Mộc hương lý khí tỉnh tỳ; sinh khương, đại táo điều hòa tỳ vị.
Gia giảm: nếu thiên về hư hàn, chân tay lạnh, ỉa chảy: thêm nhục quế, can khương để ôn trung trợ dương. Nếu mất máu nhiều, khí theo huyết thoát, chân tay lạnh, đổ mồ hôi, mạch vi, nhược, nhanh, phải hồi dương cứu thoát, dùng bài Sâm phụ long lệ thang gg.
- Châm cứu: Huyệt chính: ế phong, nội quan, phong trì, thái xung, thính cung. Kích thích mạnh vừa, vê kim liên tục 10-30p, mỗi ngày châm 1 lần, 5-7 ngày 1 liệu trình
Đờm thấp ngăn trở trung tiêu: thêm túc tam lý, trung quản.
Thận suy, phong dương bốc lên thêm thái khê, an miên
Phân tích: phong trì, thái xung để thanh tức phong dương; ế phong, thính cung để sơ điều khí ở tai; nội quan để điều hòa vị, chỉ nôn; Túc tam lý, trung quản để kiện vận tỳ vị, khứ đờm trọc; thái khê để bổ thận; an miên để an thần
- Điều dưỡng: chế độ nghỉ ngơi làm việc có điều độ, thường xuyên tập luyện để đề phòng biến chứng thiểu năng tuần hoàn não.
_____________________________________________________________________________________