TAI  BIẾN  MẠCH  MÁU  NÃO

Tai biến mạch máu (trúng phong)

1.Bệnh danh: Trúng phong (gđ đầu), Bán thân bất toại ( gđ sau)

  1. Nguyên nhân: Bệnh phần nhiều do chính khí hư suy, can phong nội động gây ra. Bệnh chủ yếu do nội phong gây ra, có thể phối hợp với nội phong cùng gây bệnh, hiếm khi chỉ do ngoại phong gây ra, cụ thể người ta nói tới 3 loại nguyên nhân sau:
  • Tình chí tổn thương, sinh hoạt mất bình thường, âm dương trong người rối loạn, đặc biệt là thận âm tiếu, tâm hỏa bốc mạnh sinh phong hỏa, can không được nuôi dưỡng, dương bốc lên trên, cuối cùng can phong bạo phát gây bệnh
  • Ăn uống không điều độ, lao lực quá sức, tỳ không kiện vận, thấp tụ sinh đàm, đàm uất hóa nhiệt sinh phong, phong đàm quáy nhiễu bên trên, che kín thanh khiếu xuyên vào kinh lạc mà đột nhiên phát bệnh
  • Cơ thể mỗi người khác nhau, cũng có thể do kinh lạc hư trống phong tà xâm nhập gây nên, do người vốn âm hư dương cang, đàm trọc quá thịnh, lại thêm ngoại cảm phong tà thúc đẩy nội phong mà gây bệnh
  • Như vậy, về cơ chế bệnh sinh thấy nổi lên sự tác động qua lại của các yếu tố: Phong (can phong), hỏa (tâm hỏa, can hỏa), đàm (thấp đàm, phong đàm), khí (khí hư, khí nghịch), huyết (huyết ứ).
  1. Các thể lâm sàng:

– Trúng phong kinh lạc gồm 2 thể: Âm hư hỏa vượng, phong đàm

– Trúng phong tạng phủ gồm 2 thể: Chứng bế, chứng thoát

  1. Điều trị:

Trúng phong là một chứng mà gốc bệnh di can, thận, tâm, giảm công năng hoạt động gây rối loạn về tinh, khí, thần; ngọn bệnh do phong hỏa, đàm gây nhiễu loạn. Do đó, điều trị phải lết hợp công bổ thích hợp thì mới có hiệu quả

Tai biến mạch máu (trúng phong)
Tai biến mạch máu (trúng phong)

Trúng phong kinh lạc: TBMMN ko có hôn mê

  1. Âm hư hỏa vượng(trúng phong kinh lạc): Thường gặp ở những người THA thể can thận âm hư
  • Triệu chứng: Liệt cứng ½ người, liệt mặt, có thể thoáng mất ý thức, hoa mắt, chóng mặt, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền tế sác
  • Pháp điều trị: Tư âm tiềm dương, khứ phong thông lạc
  • Điều trị:
  • Bài thuốc: Bình can tức phong thang gg

 

Thiên ma 12g

Câu đằng 16g

Bạch tật lê 12g

Cương tằm 12g

Hy thiêm 16g

Nam tinh 16g

Địa long 10g

Ngô công 12g

Chỉ xác 12g

Hồng hoa 12g

  • Châm cứu:

Châm các huyệt bên liệt, châm xuyên huyệt, châm tả các kinh dương- bổ các kinh âm, thay đổi huyệt: 1 ngày châm tư thế nằm thẳng, 1 ngày châm tư thế nằm nghiêng. Cụ thể:

  • Mặt: Nhân trung, thừa tương, giáp xa cuyên địa thương, nghinh hương, ế phong, quyền liêu, phong trì, toản trúc xuyên tình minh, dương bạch xuyên ngư yêu, ty trúc không xuyên đồng tử liêu
  • Tay: Kiên ngung xuyên tý nhu, khúc trì xuyên thủ tam lý, nội quan xuyên ngoại quan hoặc dương trì, hợp cốc xuyên lao cung, khúc trạch, thần môn, bát tà
  • Chân: Phục thỏ, lương khâu, túc tam lý, dương lăng tuyền xuyên âm lăng tuyền, huyền chung, côn lôn xuyên thái khê, giải khê, túc lâm khấp, thái xung hoặc hành gian, thái khê, tam âm giao xuyên trung đô, huyết hải
  • Lưng và mặt sau chân: Kiên tỉnh, đại trữ, thiên tông, giáp tích, can du, thận du, hoàn khiêu, thừa phù, ân môn, ủy trung, thừa sơn
  • Liệu trình: mỗi ngày châm 1 lần, lưu kim 30p, mỗi đợt điều trị 7-10 ngày, nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác
  • Ý nghĩa các huyệt: các huyệt ở mặt, chi bên liệt để điều hòa kinh khí các kinh chủ yếu là kinh dương minh, thiếu dương.
  • Toàn thân châm tả thái xung, hành giang để trấn can tức phong. Châm bổ tam âm giao để tư dưỡng can thận.
  • Thủy châm: vtm nhóm B liều cao, vtm C nếu có nhiệt nhiều
  • Xoa bóp bấm huyệt:làm 18 động tác ở nửa người bên liệt

Nên hướng dẫn người nhà BN làm thường xuyên, 2h/lần đặc biệt những ngày đầu tránh loét và cứng khớp. Hướng dẫn BN các động tác tự tập: đây là vấn đề rất quan trọng

Xem thêm: Phương pháp xoa bóp bấm huyệt

  1. Phong đàm (trúng phong kinh lạc): Thường gặp ở những người THA thể đàm thấp
  • Triệu chứng: liệt cứng ½ người, liệt mặt, miệng nhiều dớp dãi, lưỡi cử động khó khăn, chất lưỡi bệu nhạt, rêu lưỡi trắng dày, mạch huyền hoạt
  • Pháp điều trị: Trừ đàm hỏa, thông lạc là chính, tức phong, kiện tỳ, trừ thấp
  • Điều trị:
  • Bài: Đạo đàm thang gg

 

Bán hạ chế          8g

Phục linh            8g

Trần bì                6g

Cam thảo            6g

Đởm nam tinh    8g

Chỉ thực              8g

Toàn yết              4g

Cương tằm          8g

Bạch truật           12g

Đào nhân            12g

Hoàng cầm         8g

Tang ký sinh      8g

Trúc nhự             8g

 

Châm cứu: Châm các huyệt bên liệt, châm xuyên huyệt, châm tả các kinh dương- bổ các kinh âm, thay đổi huyệt: 1 ngày châm tư thế nằm thẳng, 1 ngày châm tư thế nằm nghiêng. Cụ thể:

  • Mặt: Nhân trung, thừa tương, giáp xa xuyên địa thương, nghinh hương, ế phong, quyền liêu, phong trì, toản trúc xuyên tình minh, dương bạch xuyên ngư yêu, ty trúc không xuyên đồng tử liêu
  • Tay: Kiên ngung xuyên tý nhu, khúc trì xuyên thủ tam lý, nội quan xuyên ngoại quan hoặc dương trì, hợp cốc xuyên lao cung, khúc trạch, thần môn, bát tà
  • Chân: Phục thỏ, lương khâu, túc tam lý, dương lăng tuyền xuyên âm lăng tuyền, huyền chung, côn lôn xuyên thái khê, giải khê, túc lâm khấp, thái xung hoặc hành gian, thái khê, tam âm giao xuyên trung đô, huyết hải
  • Lưng và mặt sau chân: Kiên tỉnh, đại trữ, thiên tông, giáp tích, can du, thận du, hoàn khiêu, thừa phù, ân môn, ủy trung, thừa sơn
  • Liệu trình: mỗi ngày châm 1 lần, lưu kim 30p, mỗi đợt điều trị 7-10 ngày, nghỉ 2-3 ngày lại châm đợt khác
  • Ý nghĩa các huyệt: các huyệt ở mặt, chi bên liệt để điều hòa kinh khí các kinh chủ yếu là kinh dương minh, thiếu dương.

Châm thêm Phong long, Tỳ du, túc tam lý: kiện tỳ, trừ thấp, tiêu đàm

  • Thủy châm: vtm nhóm B liều cao, vtm C nếu có nhiệt nhiều
  • Xoa bóp bấm huyệt:làm 18 động tác ở nửa người bên liệt

Nên hướng dẫn người nhà BN làm thường xuyên, 2h/lần đặc biệt những ngày đầu tránh loét và cứng khớp. Hướng dẫn BN các động tác tự tập: đây là vấn đề rất quan trọng

Tai biến mạch máu (trúng phong)
Tai biến mạch máu (trúng phong)

 Trúng phong tạng phủ: TBMMN có hôn mê. Bệnh cảnh lâm sàng rất nặng, cần phải phối  hợp các biện pháp hồi sức tích cực của YHHĐ

  1. Chứng bế(trúng phong tạng phủ):
  • Triệu chứng: Bệnh cấp tính,có hôn mê. Liệt cứng ½ người, có thể kèm theo liệt mặt cùng bên hoặc đối diện, thở khò khè, tiếng thở khô, miệng hôi, răng cắn chặt, cấm khẩu, chân tay nắm chăt, co giật, vật vã, đại tiểu tiện bế, mắt đỏ, người nóng, ko mồ hôi, chất lưỡi đỏ giáng, rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác hữu lực
  • Pháp điều trị: Tức phong, thanh hỏa, tiêu đàm, khai khiếu
  • Điều trị:
  • Bài: Linh dương giác câu đằng ẩm gg

 

Linh dương giác 8g

Câu đằng             16g

Bán hạ                 8g

Trúc lịch             8g

Nam tinh chế      8g

Xương bồ            6g

Uất kim               8g

Thiên trúc hoàng 8g

Hoàng liên          4g

 

Linh giác, câu đằng thanh nhiệt lương can, tức phong, giảm co giật. hoàng liên chấn tâm an thần

Thở khò khè, đờm ứ đọng nhiều thêm Bối mẫu 6g, trúc lịch 60-80ml

Táo bón thêm Đại hoàng 8g

Miệng họng khô thêm Thiên hoa phấn 12g, Sa sâm 12g

  • Châm cứu: Tả :Nhân trung, thừa tương, liêm tuyền, hợp cốc, thái xung, bách hội, có thể thêm Nội quan, phong long, dũng tuyền, thiên đột.

Chích nặn máu Thập tuyên.

Châm bình bổ bình tả các huyệt nửa người bên liệt: chọn các huyệt trên linh thủ dương mình đại trường, túc dương minh vị, túc thiếu dương đởm, túc thái dương bàng quang

  • Liệu trình: mỗi ngày châm 1 lần, lưu kim 20-30p
  1. Chứng thoát (trúng phong tạng phủ:
  • Triệu chứng: Đột nhiên hôn mê, liệt mềm ½ người, có thể kèm theo liệt mặt, đại tiểu tiện ko tự chủ, mồ hôi nhiều, vã mồ hôi lạnh, sắc mặt trắng bệch, mắt nhắm, miệng há, lưỡi rụt, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhớt mạch tế sác hoặc trầm tế muốn mất
  • Pháp điều trị: Hồi âm, hồi dương, cứu thoát
  • Điều trị:
  • Phương thuốc: Sinh mạch tán gia vị

 

Mạch môn 12g

Nhân sâm 8g

Ngũ vị tử 8g

Long cốt 12g

Lẫu lệ 12g

Phụ tử chế 8g

 

  • Phân tích: nhân sâm bổ ích nguyên khí, sinh tân dịch. Mạch môn dưỡng âm sinh tân, thanh phế. Ngũ vị tử liễm phế chỉ hãn. Long cốt, mẫu lệ trọng trấn an thần, phụ tử ôn kinh tráng dương, ấm thận dương
  • Châm cứu: cứu: Thần khuyết, khí hải, quan nguyên (cứu đến khi chân tay có mồ hôi, đại tiểu tiện cầm lại mới thôi)

Châm bình bổ bình tả: Tố liêu, Thái uyên

Đồng thời châm bổ: Túc tam lý, tam âm giap, trung quản, dũng tuyền

Nếu cấm khẩu châm tả: hợp cốc, bách hội, á môn, giáp xa, thượng liêm hoặc cứu ế phong

  • Liệu trình: mỗi ngày châm 1 lần, lưu kim 20-30p

_____________________________________________________________________________________

Đông y TUẤN DU
– Hotline/Whatsapp: 0983.444.560 – 0359.736.095
– Email: Buidinhtuan1210@gmail.com.
– Address:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *