TÊN GỌI KHÁC: Nhu mễ, Gạo hạt tròn, Gạo nếp…

Gạo nếp có hạt ngắn, tròn và có màu trắng đục. Khi nấu chín, gạo nếp trở nên dẻo, mềm và có mùi thơm đặc trưng. Đây là loại gạo chủ yếu được dùng để chế biến các món ăn truyền thống như bánh chưng, bánh tét, xôi, chè, và nhiều món ăn khác. So với gạo tẻ, gạo nếp chứa nhiều amylopectin hơn, làm cho gạo có độ dẻo và dính cao hơn khi nấu.

Có nhiều loại gạo nếp khác nhau, tùy theo vùng miền và mục đích sử dụng, chẳng hạn như nếp cái hoa vàng, nếp hương, nếp nương, và nếp cẩm (gạo nếp đen). Mỗi loại có hương vị và cách sử dụng đặc trưng riêng, nhưng tất cả đều có chung đặc tính dẻo, thơm và giàu dinh dưỡng.

TÊN KHOA HỌC: Semen Oryzae Sativae

-MTDL: Ngạnh mễ là hạt gạo tròn (gạo nếp) hay còn gọi là Nhu mễ. Ngày dùng: 50 – 100g.

XXDL: Ngạnh mễ được trồng phổ biến ở nước ta và nhiều nước trong khu vực.

-TVQK: Vị ngọt, tính ấm; vào ba kinh Tỳ, Vị và Phế.

-CDCT: Bổ trung ích khí, kiện Tỳ dưỡng Vị, ích Phế chỉ hãn. Chữa trị các chứng hư lao tiết tả do Tỳ Vị hư nhược, Vị quản thống, tự hãn, đạo hãn, huyễn vựng vv…

> Xem thêm: Mua thuốc đông y uy tín, chất lượng tại thành phố Hà Giang

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chủ yếu có chữa protein cao hơn 6,8%, chất béo cao hơn 20% vv…

 PHƯƠNG THUỐC  NGẠNH MỄ  CHỦ TRỊ: 

   – Chữa chứng ho ra máu, thuộc chứng Phế âm hư: A giao 60g, Nhu mễ 40g, Mã đậu linh 20g, Ngưu bàng tử 10g, Chích thảo 10g, Hạnh nhân 6g. Các vị tán mịn, mỗi lần uống 8g, hoặc sắc uống. Tác dụng: Dưỡng âm bổ Phế, chỉ khái huyết. (Bổ Phế A Giao Thang).

   – Chữa viêm loét dạ dày – tá tràng: Ngạnh mễ, Mai mực, Cam thảo, Mẫu lệ nung, Hoàng bá, Kê nội kim mỗi thứ 50g, làm khô, xay bột mịn, ngày uống 20 – 30g với nước ấm. Nước sắc đặc gạo nếp rang uống thay nước mỗi ngày để chống mất nước, háo khát trong trường hợp tiêu chảy. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Xem thêm: Mua thuốc đông y uy tín, chất lượng tại thành phố Hà Giang

   – Chữa xót ruột: Ngạnh mễ, Đậu xanh liều vừa đủ nấu cháo ăn. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

   – Chữa phụ nữ sau sinh thiếu sữa: Ngạnh mễ, Móng giò heo 1 cái gia vị mắm muối nấu cháo ăn. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

   – Nhu mễ (cơm nếp) nóng để chườm làm thông tắc tia sữa cho sản phụ, cơm nếp nguội giã nhuyễn trộn với bột thuốc để bó gãy xương và bong gân, ủ men chế cơm rượu hoặc cất rượu nếp cái hoa vàng để ngâm rượu trứng và rượu thuốc để bồi bổ sức khỏe. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

PHẦN THAM KHẢO:

   – Nhu mễ chứa nhiều amilopectin tạo nên độ dẻo đặc trưng của cơm nếp nhưng lại rất khó tiêu, cho nên trẻ nhỏ, người già, người mới ốm dậy, người Tỳ Vị quá hư nhược không nên ăn nhiều nếp, đúng như sách Bản thảo cương mục đã khuyên: “Nhu mễ tính niêm trệ nan hóa, tiểu nhi, bệnh nhi, tối nghi kị chi”.

   – Nước vo gạo(mễ trấp): Dùng nước vo gạo, loại mới vo của gạo tẻ, nếp đều được, làm phụ liệu để tẩm vào thuốc (bạch truật), nhằm tăng tác dụng kiện tỳ, giảm tính háo của vị thuốc. Ngạnh mễ hay còn gọi là gạo, sao hơi vàng, có tác dụng sinh tân, chỉ khát, giúp cơ thể giảm mệt mỏi khi sốt cao mà mồ hôi ra nhiều.

 KIÊNG KỴ: Mặc dù gạo nếp có nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng cần lưu ý không nên tiêu thụ quá nhiều, đặc biệt là với những người có hệ tiêu hóa yếu hoặc bị bệnh tiểu đường. Do gạo nếp có tính nóng và dẻo, việc ăn quá nhiều có thể gây ra tình trạng khó tiêu, đầy bụng. Đối với người tiểu đường, cần kiểm soát lượng gạo nếp tiêu thụ để tránh tăng đột biến đường huyết.

Xem thêm: Mua thuốc đông y uy tín, chất lượng tại thành phố Hà Giang

_____________________________________________________________________________________

Đông y TUẤN DU
– Hotline/Whatsapp: 0983.444.560 – 0359.736.095
– Email: Buidinhtuan1210@gmail.com.
– Address:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *